Category Archives: Tiếng Anh cho người đi làm

5 đoạn hội thoại cơ bản giao tiếp cơ bản

Dưới đây là 1 số đoạn hội thoại các bạn có thể sử dụng trong một số tình huống giao tiếp thường ngày cơ bản, bạn có thể tham khảo nha. 

1.“What is your name?” (Tên bạn là gì?)
Khi có được câu trả lời về tên tuổi của người đang nói chuyện với bạn bạn có thể hỏi thêm những chi tiết nhỏ như:
That’s an interesting name. Is it Chinese / French / Indian, etc.? (Tên của bạn thật thú vị. Đây là tên theo tiếng Trung/ Pháp/ Ấn Độ….vậy?)
Who gives you that name? Your father or mother, so on? (Ai đặt tên cho bạn vậy? Bố bạn hay là mẹ?)
Does this name have any special meaning? (Tên này còn có ý nghĩa đặc biệt nào không?)
It’s a pleasure to meet you. Where are you from? (Rất vui khi quen biết bạn. Bạn đến từ đâu vây?)
2. “Where are you from?” (Bạn từ đâu đến?)
Where is XYZ? (XYZ là ở đâu vậy?)
What is XYZ like? (XYZ trông như thế nào?)
How long have you lived there? (Bạn sống ở đó bao lâu rồi?)
Do you like living here? (Bạn có thích sống ở đó không?)
 3. “Where do you live?”(Bây giờ bạn sống ở đâu?)
Do you live in an apartment or house? (Bạn sống ở nhà riêng hay là chung cư?)
Do you like that neighborhood? (Bạn có thích môi trường xung quanh ở đó không?)
Do you live with your family? (Bạn có sống với gia đình bạn không?)
How many people live there? (Có bao nhiêu người sống với bạn?)
4. “What do you do?” (Bạn làm nghề gì?)
– Do you graduate from the school? (Bạn đã ra trường chưa?)
Nếu câu trả lời là No thì các bạn có thể hỏi tiếp
What school are you learning? (Bạn đang học ở trường nào?)
What is your major? (Chuyên ngành chính của bạn là gì?)
Nếu câu trả lời là Yes bạn có thể tiếp tục
Which company do you work for? (Bạn đang làm việc cho công ty nào?)
How long have you had that job? (Bạn làm công việc đó được bao lâu rồi?)
Do you like your job? (Bạn có thích công việc đó không?)
What’s the best / worst thing about your job? (Điều tuyệt vời nhất/ tồi tệ nhất của công việc đó là gì?)
What do you like best / least about your job? (Điều gì làm bạn thích nhất/ không thích nhất trong công việc của bạn?)
5. Hobbies / Free Time (Sở thích và thời gian rảnh rỗi)
Khi hỏi về sở thích của ai đó những câu hỏi thường thấy là:
– What do you like doing in your free time? (Bạn thích làm gì vào thời gian rảnh rỗi?)
– Can you play tennis / golf / soccer / etc.? (Bạn có thể chơi tennis/ golf/ bóng đá…không?)
How long have you played tennis /golf /soccer /etc.? (Bạn chơi tennis/ golf/ bóng đá được bao lâu rồi?)
Who do you play tennis /golf /soccer /etc. with? (Bạn chơi tennis/ golf/ bóng đá với ai vậy?)
– What kind of films / food do you enjoy? (Bạn thích loại phim/ loại thức ăn nào?)
Where do you often go to watch movies? (Bạn thường đi xem phim ở đâu?)
How often do you watch films / eat out? (Bạn có thường xuyên đi xem phim hay đi ăn ngoài không?)
Who do you often go with? (Bạn thường đi với ai?)

Có thể bạn quan tâm:

➢​ Tổng hợp full 4 thì tương lai trong tiếng Anh: Xem ngay

➢​ Đầy đủ cấu trúc và bài tập thì tương lai gần: Xem ngay

➢​ Tất tần tật điều cần biết về thì tương lai đơn: Xem ngay

TOEIC GIÚP GÌ CHO VIỆC HỌC TIẾNG ANH GIAO TIẾP CỦA BẠN?

 

Bạn học Ngôn ngữ để làm gì: để đủ điều kiện tốt nghiệp Đại học, để xin việc, du lịch, xin học bổng,…. Tất cả đều đúng nhưng chúng ta thường bị những điều này làm quên đi mục đích chính của việc học ngôn ngữ: để giao tiếp. Chúng ta sử dụng ngôn ngữ để trao đổi, truyền đạt, diễn tả, trình bày. Và đó là lý do xuất hiện các chứng chỉ Tiếng Anh cho mỗi mục đích giao tiếp của chúng ta.

>> Nhận tư vấn lộ trình học miễn phí TẠI ĐÂY

Nếu trường đại học của bạn yêu cầu một chứng chỉ TOEIC để tốt nghiệp, công ty bạn ứng tuyển yêu cầu một số điểm TOEIC nhất định vào vị trí ,… Những điều đó bắt buộc ngoài việc có thể giao tiếp tiếng Anh bạn phải có một chứng chỉ TOEIC. Vậy việc học thi TOEIC có giúp gì cho việc học giao tiếp tiếng Anh của bạn không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!

1. ĐỊNH HƯỚNG GIAO TIẾP TRONG KINH DOANH

Nếu bạn học tiếng Anh giao tiếp thì lượng kiến sẽ khá rộng lớn và lan man. Bạn sẽ phải học hầu như các chủ đề, các lĩnh vực cơ bản,… Và chắc chắn học giao tiếp là không có điểm dừng nếu bạn không có định hướng cụ thể.

Trong khi đó mục đích của TOEIC rất rõ ràng: giao tiếp nơi công sở và một số tình huống thường ngày rất cụ thể. Với từng mức điểm thì khả năng áp dụng kiến thức và cuộc sống giao tiếp hàng ngày sẽ khác nhau. Thông thuowfgn chứng chỉ TOEIC 800 điểm bạn có thể giao tiếp ổn trong công việc và được nhà tuyển dụng đánh giá cao. Vậy nên là khi ôn thi TOEIC bạn vẫn có thể học tiếng Anh giao tiếp và sử dụng được nhé!

2. BIẾT TRÌNH ĐỘ MÌNH ĐANG Ở ĐÂU

Nếu như học tiếng anh giao tiếp rất khó để biết được trình độ hiện tại của mình đang ở đâu và tiến bộ như thế nào thì học TOEIC bạn lại khá dễ dàng trong việc đó. Bạn chỉ cần lựa chọn mục tiêu số điểm mình cần đạt được và ôn luyện. Với TOEIC bạn có thể nắm rõ khả năng của mình có thể là từng tuần một hay từng tháng qua việc làm bài tập và làm đề thi thử.

Số điểm luôn  là một thước đo khá chính xác và đáng tin cậy. Vì vậy bạn sẽ không chán nản trong quá trình học. Vì luôn biết mình đang ở đâu, cần đạt được mục tiêu như thế nào từ đó điều chỉnh phương pháp học. Quan trọng là bạn có thể nhìn thấy sự tiến bộ của mình hàng ngày nên sẽ không bị mất tinh thần và cảm thấy có động lực.

3. TOEIC CUNG CẤP NỀN TẢNG NGỮ PHÁP VÀ CÁC KỸ NĂNG NGHE NÓI

Chắc không ít nhiều bạn học tiếng Anh giao tiếp được”truyền bá” rằng: ”Không cần phải học ngữ pháp vẫn có thể giao tiếp với người bản ngữ”. Nhưng khi không có ngữ pháp bạn chỉ diễn tả được những gì dơn giản nhất và không bao giờ có thể diễn tả trọn vẹn được ý của mình, việc học giao tiếp mà không đi kèm với ngũ pháp sẽ bị vô nghĩa.

Hãy ví dụ đơn giản về các thì trong tiếng anh. Nếu bạn không biết chia động từ trong câu cho phù hợp thì đối phương khó mà hiểu được thời gian bạn muốn nhắc đến là khi nào và sẽ chẳng ai hiểu được một lời nói với câu từ lủng củng cả.

Một điều rất quan trọng khi luyện thi TOEIC là bạn chắc chắn sẽ phải luyện nghe rất nhiều. Ngoài việc phát âm đúng thì việc luyện nghe khi ôn TOEIC giúp cho bạn có thể làm quen với âm điệu cũng như các quy tắc nối âm, nuốt âm trong giao tiếp. Chắc chắn bạn không thể nói tốt nếu như không nghe nhiều.

4. KẾT LUẬN

Với những ưu điểm như vậy, các bạn có thể thấy không những là một chứng chỉ mà TOEIC còn giúp cho việc học tiếng Anh giao tiếp rất nhiều. Do đó bạn không cần băn khoăn khi lựa chọn học TOEIC hay gia tiếp vì khi sở hữu một chứng chỉ TOEIC, đặc biệt là TOEIC 4 kỹ năng thì bạn hoàn toàn có khả năng giao tiếp và cơ hội mở ra rất nhiều nha.

Các bạn có thể xem thêm tại những nội dung dưới đây nhé:

 

PHÂN BIỆT “AMOUNT OF, QUANTITY OF, NUMBER OF”

Mình nhận thấy có nhiều bạn học sinh mắc cùng một lỗi nhưng lỗi đó lại lặp đi lặp lại khá nhiều lần. Theo cô, có thể lí do là vì các bạn chưa nắm chắc được cách dùng chính xác của từ đó và cũng có thể vì tiếng Anh có khá nhiều từ có nghĩa giống nhau nhưng cách dùng lại khác nhau. Mình hi vọng với phần phân biệt trong bài viết dưới đây, các bạn có thể dùng các từ vựng một cách thích hợp.

Xem thêm bài viết: 

 Amount Of
Từ Amount of luôn được sử dụng với các danh từ KHÔNG ĐẾM ĐƯỢC (Uncountable nouns)
A large amount of money was spent on healthcare and education.
There is a small amount of water in this pool.

 Quantity Of
“Quantity of” thường được sử dụng cho những thứ có thể cân, đong, đo, đếm được (danh từ đếm được).
“Quantity of” cũng thường được sử dụng cho các đối tượng vô tri vô giác, KHÔNG CHUYỂN ĐỘNG (inanimate objects) ( Danh từ không đếm được)

The ship was only carrying a large quantity of mangoes.(Mangoes là đanh từ số nhiều, đếm được)
You only need a very small quantity of cement to mix with the sand.( cement là danh từ không đếm được)

Ngoài ra, chúng ta cũng có thể dùng “ Quantities of..”, từ này thường đi kèm với các tính từ “huge,big, large, small”
Large quantities of illegal drugs had been discovered. (danh từ đếm được)
Many workers have delivered huge quantities of food to the refugee camps. (danh từ không đếm được)

Number Of
Dùng Number of với các đối tượng có thể đếm được (người hoặc đồ vật).
The disease affected a large number of camels in the town (Camels là danh từ số nhiều, có thể nhìn thấy được, và đếm được)
The number of students choosing to work overtime has decreased significantly. (Students là danh từ đếm được số nhiều)

 

Học từ vựng qua bài song ngữ “NÀNG TIÊN CÁ”

Tiếp tục với chuỗi bài học song ngữ để bạn cải thiện vốn từ vựng tiếng Anh dễ dàng nhất. Bài viết này đem đến bạn câu chuyện về nàng tiên cá! Các bạn sẵn sàng để vừa kể chuyện và vừa học từ vựng chưa nhỉ?

Ngày xưa có 1 Nàng Tiên Cá, nàng GO FOR A DIP (tắm biển) mỗi ngày để INCREASE THE BLOOD FLOW (tăng lưu thông máu), BOOST THE IMMUNE SYSTEM (tăng hệ miễn dịch) và DELAY AGING PROCESS (làm chậm quá trình lão hoá).

NTC IS CAREFREE AND LIGHT-HEARTED (vô tư và vui vẻ) nên lúc nào NTC cũng trông FULL OF ENERGY (tràn đầy năng lượng) nên NTC DRAW THE ATTENTION (gây được sự chú ý) của BEAUTIFUL CREATURES IN THE OCEAN (rất nhiều sinh vật xinh đẹp ở biển)

NTC rất thích ENGAGE IN (tham gia) vào các VOLUNTARY ACTIVITIES (các hoạt động từ thiện). Nên lúc nào NTC cũng IS TIED UP AT (bận bịu) giúp đỡ những sinh vật biển khác mà LIVE IN POVERTY (sống trong cảnh nghèo) và RAISE FUND (gây quỹ) để giúp họ có SHELTER (chỗ chú) khi trời mưa bão

Một ngày nọ, khi NTC SOAK UP THE SUNSHINE (đi tắm nắng) để LET HER HAIR DOWN (giải toả căng thẳng). NTC thấy có STRANGE CREATURE (sinh vật lạ) đang nằm im bất động

NTC tiến lại gần : “Trai đẹp… là trai đẹp!!!!!!”

“LÒNG TỐT” của NTC trổi dậy, nàng liền GIVE HIM ARTIFICIAL RESPIRATION (hô hấp nhân tạo cho chàng trai) WITHOUT ANY HESITATION (ko chút chần chừ). Sau đó NTC đi kiếm BROKEN RICE (cơm tấm) và BABY DUCK EGG (trứng vịt lộn) cho chàng trai ăn

…. chàng trai tỉnh dậy thấy 1 cô gái khác đang chăm sóc mình thì tưởng rằng cô ấy đã RESCUE (cứu sống) mình nên APPRECIATE (cảm kích) và họ HIT IT OFF (trở thành bạn thân) và hoàng tử đã tặng 1 toà lâu đài cho cô gái đó

NTC trở về vs BROKEN RICE và BALUT (trứng vịt lộn) trên tay thì thấy họ đang vui vẻ vs nhau, nên đã khóc 1 dòng sông, gây ra bão tại các khu vực phía Bắc làm hành nghìn bạn heo GET DROWNED. Bao nhiêu công sức của ngừoi dân IS PUT DOWN THE DRAIN (đổ xuống sông xuống biển)

Ba mẹ gọi điện cho NTC để CALM HER DOWN (chấn an): “life is not about how much you have, but the differences u make in other people”s lives”

NTC ngừng khóc và từ đó NTC GIVE OTHER PEOPLE A HAND (giúp mọi người) UNCONDITIONALLY (vô điều kiện). Các khu vực được mùa trở lại, ngừoi dân sống IN PROSPERITY AND FORTUNE (trong thịnh vượng và may mắn) mãi về sau.

Bạn nào dịch được câu trong ngoặc thiệt hay, comment bên dưới nhé!

Các sử dụng cấu trúc BOTH…AND trong tiếng Anh

cấu trúc BOTH…AND là một cấu trúc tiếng Anh các bạn cũng sẽ dễ gặp trong tiếng Anh hằng ngày. Để biết cách áp dụng tốt nhất cho cấu trúc này, mình sẽ hướng dẫn cho các bạn cách sử dụng cấu trúc both…and một cách hiệu quả nhé!.

Xem thêm bài viết:

– Cấu trúc này tương đương với “not only…but also…” (không những…mà còn…)

– Dấu “…” đó có thể là tính từ (adjective) hoặc danh từ (noun)

* BOTH adjective AND adjective
Ex: She is both beautiful and kind
(Cô ấy vừa xinh đẹp vừa tốt bụng)

I’m both sad and happy at the same time
(Tôi vừa buồn mà vừa hạnh phúc)

They are both weathy and costive
(Bọn họ vừa giàu vừa keo kiệt)

*BOTH noun AND noun
Chúng ta có thể sử dụng cấu trúc này với danh từ đếm được số ít (singular nouns)

Ex: I can speak both English and French
(Tôi có thể nói cả tiếng Anh và tiếng Pháp)

My uncle has both a girl and a boy
(Chú của tôi có một đứa con gái và một đứa con trai)

Sandra is both a singer and an actress
(Sandra vừa làm ca sĩ vừa làm diễn viên)

Chúng ta cũng có thể sử dụng cấu trúc này với danh từ đếm được số nhiều (plural nouns)
Ex: I can speak both languages
(Tôi có thể nói cả hai ngôn ngữ)

You have both that T-shirts, don’t you?
(Bạn có cả hai cái áo sơ mi đó, phải không?)

Cách diễn tả “Ngủ” trong tiếng Anh

Ngủ là “sleep”, tuy nhiên tiếng Anh có nhiều hơn một cách để diễn tả trạng thái ngủ. Bài viết dưới đây được trích từ vnexpress chia sẻ cách diễn đạt các trạng thái ngủ trong tiếng Anh.

Xem thêm bài viết:

Bạn đã bao giờ nghe “take a nap” chưa? Người Mỹ có câu “A nap is a dose” – một giấc ngủ ngắn là liều thuốc. “Nap” tạm dịch là “chợp mắt”, thường diễn ra trong khoảng 9h sáng đến 9h tối. Thời gian của “nap” thì người ta thường không quy định, có thể là 30 phút cũng có thể là 3 tiếng.

Tiếng Anh có một từ khác đồng nghĩa với “nap”. Đã bao giờ bạn bị đánh thức bởi tiếng chuông báo thức từ điện thoại? Bạn “click” vào màn hình và nó tắt đi. Vài phút sau, nó lại rung lên. Bạn đang nghĩ đến từ gì?

Đó là từ “snooze”. “Snooze” ở nghĩa động từ đồng nghĩa với “to take a nap”. Tuy nhiên, ở nghĩa danh từ, nó được sử dụng như “thời gian của giấc ngủ” – “snooze time”. Khi cài đặt “snooze time”, đồng hồ hoặc điện thoại sẽ cho bạn thêm một khoảng thời gian để “snooze” trước khi tỉnh dậy hoàn toàn.

Trước giờ đi ngủ, các bà mẹ Mỹ thường bảo con: “It’s bed time” – đến giờ đi ngủ rồi. “Cái giường” trong trường hợp này là một ẩn dụ cho giấc ngủ về đêm. Và khi bọn trẻ đi ngủ, chúng nói: “I go to bed”, hoặc “I go to sleep”. Hai cách diễn đạt này về cơ bản có nghĩa như nhau.

Nói đến “sleep”, bạn có bao giờ “fall asleep” trong lớp học? “Fall asleep” là quá trình đi vào giấc ngủ, tức là lúc đầu tỉnh táo, nhưng do ngoại cảnh tác động, như một cơn gió đầu mùa hè chẳng hạn, khiến hai mắt tìm đến nhau và “you fall asleep”.

Còn “sleepy” thì sao? Nếu tối qua bạn mất ngủ, sáng nay sẽ “feel sleepy”. Nó là nhu cầu của cơ thể “đòi” được ngủ. Người “fall asleep” mà thoát khỏi bối cảnh gây buồn ngủ thì sẽ tỉnh táo. Còn người đã “sleepy” thì ở hoàn cảnh nào cũng tìm một xó để chui vào và ngủ.

Khi dạy sinh viên đại học, mình ý thức rất rõ về “sleepy” và “fall asleep”. Nếu đi dạy ca 12h20, rất nhiều sinh viên sẽ “sleepy” vì vừa ăn cơm xong đã đến giờ đi học – căng da bụng, chùng da mắt. Do đó, các em có thể “take a nap” thoải mái trong giờ học, miễn không “snore” (ngáy) ảnh hưởng đến người khác là được.

Tuy nhiên, khi đang dạy mà thấy sinh viên đang lịm dần đi, đó là họ “fall asleep” vì mình giảng chán quá, một trò chơi hay một câu chuyện cười sẽ rất hữu dụng trong hoàn cảnh đó.

 

Chia sẻ 4 lỗi mà người học nghe tiếng anh giao tiếp cần lưu ý

4 sai lầm cơ bản khiến bạn không tiến bộ khi nghe tiếng Anh.

Nghe hiểu tiếng Anh là mục tiêu hàng đầu của các bạn học tiếng Anh nhất là học tiếng Anh giao tiếp, và cũng là mục tiêu khó nhằn khi mà hầu hết các bạn học đều không biết làm thế nào để không mắc phải tình trạng “nghe nhiều nhưng vẫn không hiểu”. Dưới đây là những lí do khiến kĩ năng nghe tiếng Anh của bạn bị hạn chế.

1.Chỉ áp dụng phương pháp tắm ngôn ngữ. Tức là bạn luôn mở những file mp3, video tiếng Anh để nghe mọi lúc mọi nơi, và bạn vẫn làm những việc khác và không nghe một cách tập trung. Điều này thì giúp tại của bạn quen dần với ngôn ngữ này, tuy nhiên chỉ “quen” thôi chứ chưa “hiểu” được . Phương pháp này chỉ phù hợp với trẻ nhỏ khi mà khả năng lĩnh hội của các bé rất lớn, còn với người lớn, chúng ta nên nghe một cách tập trung hơn và cố gắng để nảo hoạt động và hiểu được nội dung.

Chia sẻ 4 lỗi mà người học nghe tiếng anh giao tiếp cần lưu ý
Chia sẻ 4 lỗi mà người học nghe tiếng anh giao tiếp cần lưu ý

2.Nghe nhưng không biết mình đang nghe gì ? Khi bạn bắt đầu nghe một đoạn hội thoại hay một bản tin mà chưa biết nội dung, não của bạn sẽ phải làm một lúc 2 công việc là vừa cố gắng dịch để hiểu và vừa phải ghi nhớ những từ mới nghe được, và không có gì đảm bảo rằng bạn đã nghe đúng từ. Mà như chúng ta đã biết, một lúc thực hiện 2 việc sẽ làm mất đi sự hiệu quả của 1 trong 2 hoặc cả 2 .

Đối với những bạn có khả năng nghe ở mức khá các bạn có thể dựa vào ngữu cành để có thể suy luận được nội dung của bài nghe. Còn với các bạn ở mức nghe kém hơn thì điều này thật khó khăn, và gần như là không thể thưc hiện, nhât là những bài nghe có lượng từ mới lớn.
Để khắc phục điều này, hãy thử bằng cách tìm hiểu trước nội dung của đoạn hội thoai. Khi bạn đã nắm được sơ bộ nội dung sẽ khiến việc nghe của bạn trở nên “dễ chịu” hơn và bạn sẽ dễ dàng tư duy và ghi nhớ các từ và nội dung, cách dùng của từ đó luôn.

3.Không nghe một nội dung lặp lại thường xuyên. Trong mỗi một bài nghe, bạn sẽ học được một vài từ vựng mới. Tuy nhiên, với vô vàn những kiến thức thông tin thu nhận hàng ngày nếu những từ mới đó không được nhắc lại thường xuyên thì bạn sẽ rất dễ quên.

Chẳng hạn hôm nay , bạn nghe tiếng Anh bài nghe về chủ đề khí hậu,bạn học được cụm từ “Trái đất đang nóng lên”, đây là một câu hay, bạn rất ấn tượng với nó và nhớ được ngay. Tuy nhiên, khoảng 2 tháng sau nếu không được lặp lại lần nào, khi bạn nghe câu “Trái đất đang nóng lên” sẽ thấy rất quen nhưng lại không thể nhớ ra từu đó có ý nghĩa là gì. Vậy quá trình học trước đó của bạn là vô nghĩa.

4.Cách phát âm của bạn chính là nguyên nhân. Khi bạn phát âm chưa đúng một từ nhưng vẫn nghĩ rằng nó đúng thì khi nghe được từ đúng bạn lại không thể hiểu , bởi trong tiềm thức cái bạn phát âm mới đúng.

Ví dụ : Khi bạn phát âm “Học Tiếng Anh” thành “Nhọc Tiến An”. Vậy khi người ta nói “Học Tiếng Anh” bạn không thể hiểu được.

Xem thêm các bài viết cải thiện tiếng Anh của bạn :

Cách học từ vựng tiếng Anh hiệu quả.

Phần mềm học tiếng Anh hiệu quả 

Luyện nghe tiếng anh giao tiếp đúng cách – Không khó!!!

Hy vọng bài viết trên có thể giúp ích cho bạn được trong việc cải thiện kĩ năng nghe của mình và tiến gần hơn đến với mục tiêu đề ra khi học tiếng Anh.

Chia sẻ 4 lỗi mà người học nghe tiếng anh giao tiếp cần lưu ý

20 câu giao tiếp tiếng Anh thông dụng trong ngân hàng mà bạn cần biết

Hiện nay, tại Việt Nam cũng đã có sự góp mặt của nhiều những ngân hàng nước ngoài, ngoài ra, cũng có những khách hàng nước ngoài có giao dịch tại ngân hàng trong nước. Điều này thì nói lên tính cấp thiết của tiếng Anh giao tiếp  trong ngân hàng nhằm chuyên nghiệp hóa nghiệp tại đây. Hãy cùng tham khảo một số những câu giao tiếp thông dụng dưới đây để thực hiện các công tác nhanh chóng hơn nhé.

Tiếng Anh giao tiếp ngân hàng.
Tiếng Anh giao tiếp ngân hàng.

1.Tôi muốn mở  thêm tài khoản mới .                         I  like to open an account

2.Tôi muốn mở tài khoản cố định                                I’d like to open a fixed account

3.Tôi có thể mở tài khoản vằng lai ở đây không ?   Can I open a current account here?

4.Tôi muốn mở tài khoản vãng lai, anh vui lòng cho tôi biết các thông tin cụ thể

I want to open a current account. Could you give me some information?

5.Tôi muốn kiểm tra tài khoản để thanh toán hóa đơn

I need a checking account so that I can pay my bill

6.Chúng tôi muốn biết cách mở tài khoản séc tiết kiệm

We’d like to know how we open a checking savings account.

7.Chúng tôi muốn biết lãi suất một năm là bao nhiêu.

 Please tell me what the annual interest rate is.

8.Cô có thể cho tôi biết quy định về mức tiền tối thiều cho lần đầu gửi tiền không ?

Can you tell me if there is any minimum for the first deposit?

9.Lãi suất hàng năm là bào nhiêu  ?

What is the annual interest rate?

10.Nếu tôi rút quá số tiền quy định thì sao ?

What if I overdraw?

11.Tôi cần rút tiền.

 I need to make a withdrawal.

12.Anh thích loại tài khoản nào hơn ?

 What kind of account do you prefer?

13.Quý khách  vui lòng cho tôi biết muốn gửi tiền theo phương  thức nào ?

 Please tell me how you would like to deposit your money?

14.Quý khách  muốn gửi tiền hay rút tiền

Do you want to make a deposit or make a withdrawal?

15.Quý khách vui lòng mang theo sổ tiết kiệm khi đến giao dịch.

Please bring passbook back when you deposit or withdraw money!

16.Quý khách muốn gửi bao nhiêu tiền ?

 How much do you want to deposit with us?

17.Tỷ lệ lãi suất thay đổi theo từng thời kì

The interest rate changes from time to time.

18. Số tiền lãi được cộng thêm vào tài khoản mỗi năm.

The interest is added to your account every year.

19.Trước tiên làm ơn điền vào phiếu này.

Please fill in this form first

20.Vui lòng cho tôi biết ông muốn gửi tiền theo phương thức nào?

Please tell me how you would like to deposit your money?

Trong môi trường ngân hàng hầu như các cuộc hội thoại đều xoay quanh các giao dịch và tiền. Vì vậy, các bạn có thể tìm kiếm những từ vựng liên quan đến chủ đề ngân hàng – tài chính – giao dịch để có thể tự tin giao tiếp hơn khi đến giao dịch tại ngân hàng . Những bài viết dưới đây có thể hỗ trợ bạn bổ sung kiến thức về tiếng Anh giao tiếp :

Tổng quan về tiếng Anh giao tiếp.

100 câu giao tiếp tiếng Anh cơ bản thường ngày.

Ngữ pháp cho tiếng Anh giao tiếp

 

Hạn chế mà người Việt gặp phải khi học tiếng Anh là gi ?

Người học tiếng Anh giao tiếp  luôn hiểu rằng việc lựa chọn phương pháp học là vô cùng quan trọng. Mỗi người đều sẽ chọn cho mình một cách học hiệu quả nhưng vô hình chung đều hướng đến việc có thể giải quyết những hạn chế dưới đây.

Học tập, giao tiếp tiếng Anh với những người phát âm chưa chuẩn xác. Việc này thì rất quan trọng bởi, môi trường chính là nơi hình thành nên phong cách tiếng Anh của bạn. Việc nghe và học theo những cách phát âm chưa chuẩn xác dần già sẽ hình thành thói quen nói của bạn, khi đã hình thành thói quen thì rất khó để sửa sai.

Chưa luyện tập và sử dụng kiến thức được học. Nếu chỉ học theo giáo trình và làm các bài tập của giáo viên biên soạn, các bạn sẽ cảm thấy sẽ rấy nhanh quên và khó có thể vận dụng được những gì đã học được. Việc luyện nghe qua các kênh phim ảnh hay bài hát là chưa đủ mà người học cần chủ động hơn trong việc tạo cơ hội luyện tập cho mình, ví dụ như nhiều bạn trẻ thường xuyên nói chuyện với khách du lịch nước ngoài hay tham gia các công việc liên quan đến giao tiếp tiếng Anh để có thể vừa học tập thêm vừa ôn lại những kiến thức đã được học.

Hạn chế của người Việt khi học tiếng Anh
Hạn chế của người Việt khi học tiếng Anh

Giáo viên giảng dạy cung cấp giáo trình cứng nhắc, thiếu linh hoạt. Các giáo viên thường sẽ áp dụng một giáo trình cho những lớp cùng trình độ mà không có tính linh hoạt cho từng trường hợp khác nhau, điều này dẫn đến việc nhàm chán cho người học. Một khi đã nhàm chán thì việc tiếp thu kiến thức trở nên kém hiệu quả.

Quá xem trọng lý thuyết về các cấu trúc. Người Việt Nam học tiếng Anh theo thói quen làm việc với các cấu trúc ngữ pháp rất nhiều.Có trường hợp nắm rất rõ cấu trúc ngữ pháp cũng như cách dùng về lý thuyết, tuy nhiên đến khi cần thì không thể áp dụng lý thuyết đã được học để giao tiếp. Nguyên nhân là do những kiến thức lí thuyết được học nhiều thì chỉ áp dụng được trong các bài tập trên giấy, nếu không được thực hành thì sẽ bị “đóng băng” tại đó mà không thể phát triển lên được thành những kĩ năng.

Xem việc làm bài tập ngữ pháp là quá quan trọng . Biểu hiện của tư tưởng này là luôn tập trung vào các bài tập ngữ pháp mà quên đi rằng những kiến thức về cách phát âm hay từ mới cũng rất quan trọng và cũng nên củng cố những kiến thức này qua nhiều cách khác nhau như học từ mới, luyện nghe, luyện nói.

Học giao tiếp nhưng lại được giao rất ít những bài tập để rèn luyện kĩ năng. Đây là một điều tưởng chứng rất vô lí nhưng lại đang là thực trạng của nhiều lớp học giao tiếp tại Việt Nam. Nếu bạn đang học trong một giáo trình như vậy hãy chủ động tìm cách để thực hiện nhiều hơn những bài tập về luyện kĩ năng nghe nói nhé.

Có phải lớp tiếng Anh, hay trung tâm tiếng Anh nào cũng luyện tập cho bạn cách phát âm chuẩn ? Việc phát âm chuẩn hay không cũng là một năng khiếu, có nhiều bạn với cấu trúc vòm họng phù hợp sẽ phát âm tiếng Anh rất đúng và hay, nhưng cũng có những bạn sẽ phải trải qua quá trình học, luyện tập lâu dài mới có thể phát âm đúng chuẩn. Vì lẽ đó thì việc được luyện tập là vô cùng quan trọng. Có thể khi bạn mắc lỗi ngay trên lớp sẽ được giáo viên hướng dẫn để sửa ngay, nhưng lại ít khi được nhắc nhở hay lưu ý để tránh nhứng lỗi tương tự .

Chưa chú trọng đến việc tự học, tự tìm tòi tài liệu phù hợp. Việc nãy thì có phần ảnh hưởng từ giáo viên của bạn khi mà chưa hướng được cho người đọc cách tìm các tài liệu đọc thêm , các kênh học luyện tiếng Anh phù hợp cho học viên, hay những ứng dụng học tiếng anh miễn phí. Điều này thì tuy nhỏ nhưng rất cần thiết, bởi lẽ những kiến thức mà giáo viên của bạn chia sẻ trên lớp thì quá nhỏ bé so với kiến thức của nhân loai, và mỗi các nhân muốn thành công thì cần phải nỗ lực học hỏi tìm tòi nhiều hơn nữa.

Như những chia sẻ trên thì chúng ta dễ dàng nhận thấy những hạn chế đều tập trung vào việc cân bằng giữa việc học lý tuyết và việc thực hành nó. Hy vọng sau bài chia sẻ này, các bạn có thể rút ra được cho mình những cách khắc phục hạn chế nói trên.

Những kinh nghiệm cho người mới học tiếng Anh :

Học tiếng Anh giao tiếp ở đâu ?

Luyện nói tiếng Anh Online

Tiếng Anh giao tiếp hàng ngày 

Những cụm từ tiếng anh giao tiếp nơi công sở

Bài học hôm nay mình sẽ chia sẻ với các bạn những cụm từ tiếng anh giao tiếp thường gặp nơi công sở. Bài học này rất phù hợp cho các bạn sinh viên sắp ra trường và đã đi làm , các bạn tham khảo nhé.

Xem thêm: 

1. take on = thuê ai đó

Ví dụ: They’re taking on more than 500 people at the canning factory.

Họ sẽ thuê hơn 500 người vào nhà máy đóng hộp.

2. get the boot = bị sa thải

Ví dụ: She got the boot for being lazy. Cô ta bị sa thải vì lười biếng.

3. get your feet under the table = làm quen công việc

Ví dụ: It only took him a week to get his feet under the table, then he started to make changes.

Anh ấy chỉ mất một tuần để làm quen với công việc, sau đó anh ấy đã bắt đầu tạo nên sự thay đổi.

4. burn the candle at both ends = làm việc ngày đêm

Ví dụ: He’s been burning the candle at both ends to finish this project.

Anh ấy làm việc ngày đêm để hoàn thành dự án này.

5. knuckle under = ngừng lãng phí thời gian và bắt đầu làm việc

Ví dụ: The sooner you knuckle under and start work, the better.

Anh thôi lãng phí thời gian và bắt đầu làm việc càng sớm thì càng tốt.

noi-tieng-anh-giao-tiep

6. go the extra mile = làm nhiều hơn dự kiến của bạn

Ví dụ: She’s a hard worker and always goes the extra mile.

Cô ấy là một nhân viên chăm chỉ và luôn làm việc vượt bậc.

7. pull your weight = làm tròn phần việc của mình

Ví dụ: He’s a good team worker and always pulls his weight.

Anh ta là một người làm việc tốt trong đội và luôn làm tròn phần việc của mình.

8. pull your socks up = nỗ lực nhiều hơn

Ví dụ: You’ll have to pull your socks up and work harder if you want to impress the boss!

Cô sẽ phải nỗ lực nhiều hơn và làm việc chăm chỉ hơn nếu cô muốn gây ấn tượng với ông chủ!

9. get on the wrong side of someone = làm cho ai đó không thích bạn

Ví dụ: Don’t get on the wrong side of him. He’s got friends in high places!

Đừng làm mất lòng ông ta. Ông ta quen với những người có quyền lực!

10. butter someone up = tỏ ra tốt với ai đó vì bạn đang muốn điều gì

Ví dụ: If you want a pay rise, you should butter up the boss.

Nếu anh muốn tăng lương, anh cần phải biết nịnh ông chủ.

11. get off on the wrong foot = khởi đầu tồi tệ với một ai đó

Ví dụ: You got off on the wrong foot with him – he hates discussing office politics.

Bạn không thể hòa hợp được với anh ta ngay từ lần đầu làm việc chung – anh ta ghét thảo luận các vấn đề chính trị trong văn phòng.

12. be in someone’s good (or bad) books = ưa (hoặc không ưa) ai đó

Ví dụ: I’m not in her good books today – I messed up her report.

Hôm nay tôi bị bà ta ghét – tôi đã làm lộn xộn báo cáo của bả.

13. take the rap for something = chịu trách nhiệm cho cái gì

Ví dụ: They made a mistake, but we had to take the rap for it.

Họ đã phạm sai lầm, nhưng chúng ta lại phải gánh trách nhiệm cho nó.

14. call in a favour = yêu cầu ai đáp lễ

Ví dụ: I need a holiday – I’m going to call in a few favors and ask the others to cover for me.

Tôi cần môt kỳ nghỉ – Tôi sẽ yêu cầu một vài đặc ân và đề nghị những người khác phụ trách việc thay tôi.

15. sit on the fence = không thể quyết định chuyện gì

Ví dụ: When there are arguments, she just sits on the fence and says nothing.

Khi có tranh luận, cô ta chỉ ngồi đó và không nói gì.

16. pass the buck = đẩy trách nhiệm sang ai

Ví dụ: The CEO doesn’t pass the buck. In fact, he often says “the buck stops here!”.

Giám đốc điều hành không đẩy trách nhiệm sang ai. Trong thực tế, ông ấy thường nói: “Ông ấy sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm!”.

17. show someone the ropes = chỉ cho ai cách làm việc

Ví dụ: My predecessor showed me the ropes, so I felt quite confident.

Người tiền nhiệm của tôi đã chỉ tôi cách làm việc, vì vậy tôi cảm thấy khá tự tin.

18. be thrown in at the deep end = không nhận bất cứ lời khuyên hay hỗ trợ nào

Ví dụ: He was thrown in at the deep end with his new job. No-one helped him at all.

Anh ấy đã không nhận bất cứ sự hỗ trợ nào trong công việc mới của mình. Chẳng ai giúp anh ta hết.

19. a them and us situation = when you (us) are opposed to “them”

Ví dụ: The atmosphere between the two departments is terrible. There’s a real them and us situation.

Bầu không khí giữa hai bộ phận thật khủng khiếp. Thực sự có chuyện không hay giữa họ và chúng tôi.

Hi vọng với 19 cụm từ này, các bạn có thể giao tiếp tiếng anh linh hoạt hơn trong các tình huống xảy ra nơi công sở. Chúc các bạn học tốt nhé ^^!